Thứ Ba, 6 tháng 9, 2016

Những hình thức chào bán cổ phần trong công ty cổ phần
Để thu hút đầu tư, tăng vốn điều lệ, công ty cổ phần có thể chào bán cổ phần. Theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2014, các hình thức chào bán cổ phần bao gồm:

- Chào bán cho các cổ đông hiện hữu

- Chào bán ra công chúng

- Chào bán cổ phần riêng lẻ

Thứ nhất, chào bán cho các cổ đông hiện hữu

Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu là trường hợp công ty tăng thêm số lượng cổ phần được quyền chào bán và bán toàn bộ số cổ phần đó cho tất cả cổ đông theo tỷ lệ cổ phần hiện có của họ tại công ty. Việc chào bán cổ phần cho các cổ đông hiện hữu được thực hiện phải tuân thủ theo các điều kiện và trình tự theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.

>>> Tham khảo bài viết : 10 vấn đề pháp lý cần chú ý khi đầu tư nước ngoài cho doanh nghiệp Việt

Thứ hai, chào bán cổ phần ra công chúng

Chào bán cổ phần ra công chúng là việc chào bán chứng khoán theo một trong các phương thức sau đây:

- Thông qua phương tiện thông tin đại chúng, kể cả Internet;

- Chào bán chứng khoán cho từ một trăm nhà đầu tư trở lên, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp;

- Chào bán cho một số lượng nhà đầu tư không xác định.

Theo đó, khi thực hiện chào bán theo một trong ba phương thức này, công ty sẽ phải tuân theo quy định của pháp luật về chứng khoán đối với trường hợp chào bán chứng khoán ra công chúng về điều kiện, thủ tục.

Thứ ba, chào bán cổ phần riêng lẻ

Chào bán cổ phần riêng lẻ là trường hợp chào bán không thuộc phương thức chào bán cho các cổ dông hiện hữu và chào bán ra công chúng.

Những hình thức chào bán cổ phần trong công ty cổ phần

Đối với công ty cổ phần là công ty đại chúng, việc chào bán chứng khoán riêng lẻ sẽ phải tuân theo quy định của pháp luật chứng khoán.

Đối với công ty cổ phần không phải là công ty đại chúng thực hiện chào bán chứng khoán riêng lẻ phải đáp ứng các điều kiện cũng như trình tự thủ tục theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2014 và các văn bản pháp luật khác có liên quan.

Căn cứ pháp lý: Điều 6, Luật chứng khoán 2006, sửa đổi, bổ sung 2010;  Điều 122;124 Luật Doanh nghiệp 2014

Xem thêm : 



0 nhận xét:

Đăng nhận xét